Thời buổi giờ đây, chuyện phong thủy đã rất phổ biến với mọi người trong cuộc sống ngày thường. Mỗi người đều có những số mệnh khác nhau, cùng theo đó là họ cũng sẽ có một can chi của chính mình. Bài viết của Thabet sẽ giúp bạn khám phá ra cũng như hiểu được thiên can địa chi của chính mình.
Ý nghĩa của thiên can là gì và địa chi địa chi là gì
Thiên can được hình thành dựa trên 5 hành kết hợp với nhau lần lượt theo thứ tự kể đến là Ất, Đinh, Mậu, Kỷ, Giáp,Canh, Tân, Nhâm, Bính và Quý. Trong đó, âm can sẽ là số chẵn và dương can sẽ là số lẻ. Qua những lời thầy tử vi cho rằng những người sinh ngày lẻ hay gọi là dương can sẽ thường rất giỏi trong đối ngoại, và âm can sẽ ngược lại những người này sẽ thiên hơn về đối nội.
Địa chi trong thiên can chi địa còn được hiểu là con giáp của mỗi người trong đó sẽ có 12 địa chi và tương ứng với chúng cũng là 12 con giáp. Và trong đó những con giáp về số lẻ sẽ được gọi là dương chi còn những con giáp số chẵn được gọi là âm chi. Thông thường, âm can sẽ đi cùng với âm chi và dương can sẽ đi cùng với dương chỉ.
Các cặp thiên can địa chi hợp nhau và xung khắc
Các cặp thiên can hợp nhau mà bạn có thể tham khảo như: Ất – Tân, Canh – Bính, Đinh – Mậu và Kỷ – Giáp tuy nhiên Canh – Giáp, Tân – Ất, Quý – Binh, Mậu – Nhâm, Kỳ – Quý, Tân – Đinh, Đinh – Mậu. sẽ rất xung khắc với nhau. Vậy nên trong chuyện làm ăn to hay kết hôn hãy cố chú ý lại những cặp tuổi này.
Địa chỉ có thể tham khảo các cặp tuổi hơp nhau như Sửu – Hợi, Dần – Tý, Dậu – Thìn, Ngọ – Mùi, Tuất – Mão, Hợi – Ngọ, kết hợp làm sẽ rất phát triển trong tương lại. Nhưng các cặp khắc nhau cần chú ý là Thân – Tý – Dậu, Thìn – Mão – Mùi, Tị – Dậu – Sửu sẽ rất khắc nhau, ở gần nhau sẽ xảy ra cãi cọ.
Tính thiên can địa chi dựa vào năm sinh của mình
Nếu muốn tính thiên can bạn hãy lấy số cuối của năm mình đối chiếu với: 0 = Canh; 1 = Tân; 2 = Nhâm; 3 = Quý; 4 = Giáp; 5 = Ất; 6 = Bính; 7 = Đinh; 8 = Mậu; 9 = Kỷ.
Khi tính địa chi bạn lấy 2 số cuối năm sinh của mình sau đó chia cho 12, sẽ ra một số dư và đối chiếu với: 0 = Tý; 1 = Sửu; 2 = Dần; 3 = Mão; 4 = Thìn; 5 = Tỵ; 6 = Ngọ; 7 = Mùi; 8 = Thân; 9 = Dậu; 10 = Tuất; 11 = Hợi.
Ví dụ như: tính thiên can địa chi cho 1995:
- Thiên can: số cuối là 5, tương ứng với Ất.
- Địa chi: hai số cuối là 95 chia cho 12 được 7 dư 11, tương ứng với Hợi.
Vậy người sinh năm 1995 sẽ có thiên can chia địa là Ất Hợi
12 ngũ hành can chi sẽ có ý nghĩa gì
Theo sách lược gia truyền bao đời, được đúng kết qua kinh nghiệm của ông cha ta cho rằng:
- Tí có nghĩa là tu dưỡng, dưỡng thành, tức là vạn vật sinh ra lớn lên nhờ môi trường sinh hoạt thuận lợi.
- Sửu còn có nghĩa là đúc kết lại, tức là các mầm non sẽ tiếp tục lớn lên, phát triển và cho ra thành quả.
- Dần có ý nghĩa là đổi thay, dời raa , tức hỉ vạn vật đều đang dời ra khỏi nơi mình được sinh, tự do phát triển.
- Mão còn có nghĩa là đội, tức là vạn vật phải từ đất và sinh sôi nở lên được, có đất mới có sự sống.
- Thìn còn được hiểu là chấn động, tức mọi vật lớn lên đều phải qua chấn động mới thành được
- Tị còn có nghĩa là bắt đầu, khởi điểm, tức chỉ sự bắt đầu của vạn vật.
- Ngọ có nghĩa là vươn ra , lan tỏa, tức chỉ mọi vật đều phát triển theo đúng quỹ đạo của nó.
- Mùi có nghĩa là bóng tối, tối tăm, tức hcir vạn vật đang bị những khí không tốt ám ảnh khiến không phát triển được
- Thân có nghĩa là cơ thể, tức chỉ cơ thể vạn vật sinh sôi rồi cũng sẽ già đi, dạo raa cơ thể trưởng thành hơn
- Dậu còn được hiểu theo nghĩa là quá tuổi, tức chỉ rằng vạn vật đều sẽ già dặn đi, và thành thục hơn.
- Tuất có ý nghĩa là tàn, tức chỉ vạn vật đều sẽ suy tàn đi, không mãi mãi được .
- Hợi còn có ý nghĩa về hạt, tức là mọi vật sinh ra và kết thúc đều suy thành hạt cứng
10 ngũ hành thiên can có ý nghĩa gì
- Giáp trong tiếng Hán còn được hiểu là mở ra, vậy nên đây chính là dấu hiệu cho rằng vạn vật đang tách biệt ra.
- Ất có nghĩa là kéo, tức chỉ vạn vật đang ở trạng thái ban đầu nhưng lại được kéo lên.
- Bínhthể hiện sự ngẫu nghiên, chỉ vạn vật đột nhiên xuất hiện, lộ diện ra.
- Đinh thể hiện mạnh, tức là chỉ vạn vật đều thể hiện sự phát triển lên.
- Mậu có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ vạn vật tức đang sinh sôi, nảy nở xum xuê ra.
- Kỷ với ý hiểu là trí nhớ, có thể nói rằng mọi thứ đều có thể so sánh khác biệt.
- Canh thể hiện rằng vạn vật bắt đầu có quả, đều có kết quả.
- Tân có được biết với nghĩa là mới, tức chỉ vạn vật đều có sự đổi thay, được thu hoạch chín muồi.
- Nhâm có thể gọithể hiện sự gánh vác, nó thể hiện một khí mạng dương dùng để cung cấp nuôi sóng thiên nhiên
- Quý thể hiện sự đo, đoán sự vật đã có thể đo lường được.
Tổng kết lại về thiên can địa chi
Vạn vật đều có sự bắt đầu và kết thúc, đây cũng là một quá trình không thể thay đổi được. Mỗi năm đều có 4 mùa là Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đương với đó là những thời kỳ: sinh, thịnh, suy, tử. Có thể dễ thấy trong vạn vậy hằng ngày quanh ta như cây cối: mùa xuân sẽ sinh sôi nảy nở, mùa hè những tán lá sẽ phát triển xanh ngát, mùa thu sẽ chuyển thành màu đỏ và rụng dần khi đến mùa đông sẽ chỉ còn những cành khô xơ xác.
Vậy nên, tương đương theo đó, mỗi thiên can địa chi đều có những thời kỳ thịnh vượng hay suy giảm, bạn có thể tham khảo của bảng mùa vượng của các can chi sau đây:
Những thắc mắc của bạn đã được chúng tôi tổng kết lại qua bài viết trên về thiên can địa chi, hy vọng rằng bài viết này sẽ có ý cho bạn, và bạn có thể tự mình tính được thiên can địa chi của mình cũng như hiểu được thiên can địa chi của mình và áp dụng chúng vào đời sống thực tiễn để cảm nhận thêm.